KẾ HOẠCH Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đ

Thứ tư - 14/06/2023 23:24
ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ LONG THÀNH
 
 


          Số:      09  /KH-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



    Yên Thành, ngày    6  tháng 04 năm 2022

               

KẾ HOẠCH
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn xã Long Thành   
 
 

Thực hiện Kế hoạch số 601/KH-UBND ngày 30/03/2022 của UBND huyện Yên Thành về việc thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030, để triển khai kịp thời, thống nhất, hiệu quả trên địa bàn xã, UBND xã Long Thành ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Kịp thời ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử, thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử trong công cuộc chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để phục vụ 05 nhóm tiện ích, bao gồm:
a) Giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
b) Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
c) Phục vụ công dân số.
d) Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư.
đ) Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp trên địa bàn xã.     
2. Yêu cầu
a) Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt người đứng đầu các ban, ngành UBND xã trong công tác chỉ đạo, triển khai và sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
b) Người dân và doanh nghiệp là trung tâm của chuyển đổi số; lấy phát triển con người, bảo đảm và cải thiện dân sinh làm mục đích; minh bạch hóa và tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước. Người dân chỉ phải cung cấp thông tin, giấy tờ một lần cho các cơ quan nhà nước khi thực hiện các thủ tục hành chính.
c) Dữ liệu dân cư phải được khai thác, sử dụng hiệu quả nhằm thúc đẩy, phát huy trí tuệ, nguồn lực và sức mạnh của xã; phải gắn kết với năng lực quản trị các cơ quan quản lý nhà nước, mang lại tiềm năng bứt phá của nền kinh tế, phản ánh giá trị văn hóa, lịch sử và trí tuệ toàn dân trong đời sống xã hội. Việc triển khai phát triển, ứng dụng dữ liệu dân cư phải gắn với mục tiêu làm giàu dữ liệu, tạo nền tảng cho hoạt động thực hiện chuyển đổi số xã hội.
d) Việc kết nối, tích hợp, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải gắn liền bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường số.
đ) Các đơn vị, địa phương phải phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao đổi thông tin, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ theo đúng tiến độ UBND huyện đề ra.
II. MỤC TIÊU, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Năm 2022:
- Hoàn thành tích hợp, cung cấp dịch vụ xác thực thông tin về số Chứng minh nhân dân (9 số) với Căn cước công dân trên cổng Dịch vụ công quốc gia để 100% tài khoản định danh điện tử của cá nhân đã được tạo lập bởi Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của xã thực hiện được việc xác thực với danh tính điện tử do Công an huyện cung cấp.
- Hoàn thành việc xác định lộ trình thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
- Tiếp tục hoàn thiện dữ liệu dân cư bảo đảm “đúng”, “đủ”, “sạch”, “sống”.
- Hoàn thiện chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư. Trong đó, tập trung triển khai thực hiện Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, Nghị định về định danh và xác thực điện tử sau khi Chính phủ ban hành.
- Hoàn thành việc kết nối, tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với Cổng Dịch vụ công quốc gia trong quý I năm 2022 phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu thuế trong quý I năm 2022 phục vụ xác thực thông tin về người nộp thuế trong giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thuế, giúp 100% người nộp thuế không phải khai báo lại các thông tin thay đổi đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Hoàn thành việc kết nối, chia sẻ, xác thực thông tin công dân với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của huyện để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo hướng những thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, chia sẻ thì không yêu cầu người dân khai báo lại.
- Bảo đảm thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân của công dân và thực hiện an sinh xã hội tại cấp xã trên cơ sở triển khai giải pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an.
- Hoàn thành việc chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở sử dụng xác thực, chia sẻ bằng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc sử dụng định danh và xác thực điện tử do Công an huyện thực hiện trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện đối với: 100% dịch vụ công của Công an tỉnh đã tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 20 dịch vụ công thiết yếu thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm xã hội, giáo dục, y tế, đất đai, lao động,....
- Bảo đảm 100% tài khoản điện tử của Cổng Dịch vụ công cấp đã được cấp trước khi Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực, được xác thực với danh tính điện tử do Công an tỉnh cung cấp; 100% người dân chưa có danh tính điện tử khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện được cấp định danh điện tử từ hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp; 100% công dân không phải xuất trình hồ sơ chứng minh thông tin của bản thân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa đã có hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Bảo đảm từng bước thay thế các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp, xác thực các thông tin, giấy tờ cá nhân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chỉ cần sử dụng thẻ Căn cước công dân, ứng dụng Định danh điện tử quốc gia (VNEID), trong đó, tập trung thực hiện ngay đối với một số giấy tờ như: Bảo hiểm y tế, bằng lái xe, giấy phép lái xe, mã số chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề, tiêm chủng, y tế, giáo dục, thẻ cán bộ, công chức, viên chức...
- Cung cấp dịch vụ xác thực thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử trực tuyến.
- Bảo đảm các chỉ tiêu về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực, định danh, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được theo dõi, giám sát, đánh giá bằng dữ liệu, theo thời gian thực bắt đầu từ quý II năm 2022, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp và sự tham gia của nhân dân.
b) Giai đoạn 2023 - 2025:
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách để tạo điều kiện phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư.
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân cư.
- 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được định danh và xác thực điện tử thông suốt, hợp nhất trên tất các các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- 100% người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia; không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ về dân cư đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử với số định danh cá nhân là một thông tin bắt buộc phục vụ cho kết nối, chia sẻ, tái sử dụng.
- 50% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính về cư trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh, cấp căn cước công dân.
- Tối thiểu 50% thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa so với thời điểm ban hành kế hoạch này.
- 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% hồ sơ về dân cư được tạo, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- Hoàn thành việc kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân để xác minh định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động của Tòa án điện tử.
c) Giai đoạn 2025 - 2030:
- 70% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Hoàn thiện hệ sinh thái số trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến gắn kết với chuyển đổi số hoạt động sản xuất, kinh doanh bảo đảm thông tin, dữ liệu điện tử chỉ cần cung cấp, số hóa một lần, với việc khai thác có hiệu quả định danh điện tử của hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
- Duy trì, phát triển, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin, các ứng dụng dịch vụ, dữ liệu liên quan đến dân cư.
- Hoàn thiện, mở rộng các công cụ phân tích dữ liệu đa chiều trực quan hóa, báo cáo, tổng hợp, thống kê, các báo cáo tác động phục vụ chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định hoặc đề xuất thay đổi chính sách liên quan đến dân cư.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hoạt động hợp tác, đa dạng hóa nguồn lực trong xây dựng, phát triển và cung cấp các ứng dụng dịch vụ liên quan đến dân cư.
- Tiếp tục tổ chức triển khai công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; tập trung đào tạo lực lượng chuyên gia chuyên sâu về phân tích, khai phá dữ liệu sử dụng các công nghệ mới như Khoa học Dữ liệu và Trí tuệ Nhân tạo.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ưu tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng có kết quả, sản phẩm phù hợp với định hướng phát triển, ứng dụng dữ liệu về dân cư.
- Tiếp tục cập nhật đổi mới phương thức tuyên truyền, phổ biến, phổ cập kỹ năng số đối với các tiện ích, dịch vụ liên quan đến dân cư cho mọi thành phần xã hội.
- Đẩy mạnh ứng dụng dữ liệu dân cư do Bộ Công an cung cấp trong quản lý nhà nước của các ban, ngành địa phương và phục vụ giao dịch dân sự, kinh tế.
2. Nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
a) Giai đoạn năm 2022 - 2023:
- Nghiên cứu quy định của pháp luật đảm bảo pháp lý để triển khai thực hiện ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử vào công tác chuyển đổi số góp phần xây dựng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Nghiên cứu, triển khai thí điểm việc ứng dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt động ngân hàng và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác.
- Phối hợp nâng cấp, hoàn thiện hệ thống định danh và xác thực điện tử; nghiên cứu mở rộng việc ứng dụng hệ thống trong các giao dịch điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
- Tích hợp, phát triển các ứng dụng trên nền tảng hệ thống định danh và xác thực điện tử với các ứng dụng cốt lõi như: Ví điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, chứng khoán, điện, nước... lên ứng dụng VNEID, mã QR của thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử.
- Triển khai rộng rãi việc ứng dụng các tính năng của chip điện tử trên thẻ Căn cước công dân đối với các lĩnh vực tài chính, hoạt động ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...) và một số lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội khác.
- Triển khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm, giấy phép lái xe, ngân hàng, thanh toán điện tử, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm...
b) Giai đoạn 2024 - 2025:
Hoàn thiện hệ sinh thái các ứng dụng số, tiện ích cung cấp cho các ngành, địa phương, tổ chức doanh nghiệp bảo đảm dữ liệu dân cư được xác thực thông qua việc định danh và xác thực thông tin dân cư mức độ định danh có đảm bảo yếu tố sinh trắc học khi thực hiện các giao dịch phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
c) Giai đoạn 2026 - 2030:
Tiếp tục duy trì vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; mô hình định danh xác thực điện tử bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với chuỗi giá trị ký số điện tử, hợp đồng điện tử, định danh điện tử tạo nên nền tảng chính phủ số với giá trị mới được tạo ra phục vụ công dân số.
3. Nhóm tiện ích phục vụ công dân số
a) Năm 2022:
- Bảo đảm cho hoạt động tạo lập định danh điện tử đối với công dân đã được thu thập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thực hiện giải quyết 100% yêu cầu từ công dân về tạo lập danh tính điện tử cho công dân. Tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ và đăng ký, sử dụng định danh điện tử trong các giao dịch hành chính, chứng minh nhân thân, dịch vụ công.
- Bảo đảm xác thực 100% các thông tin thiết yếu, quan trọng trên ứng dụng VNEID hoặc qua thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử như: Thông tin tiêm chủng, xét nghiệm, giấy phép lái xe, đăng ký xe... từng bước thay thế các giấy tờ của công dân trong một số các giao dịch theo quy định pháp luật.
- Cung cấp các dịch vụ công, dịch vụ thương mại phục vụ tiện ích số của công dân trên ứng dụng VNEID như: Dịch vụ cư trú, căn cước công dân, thương mại điện tử, thanh toán điện tử và các dịch vụ khác.
b) Giai đoạn 2023 - 2025:
- Phấn đấu trên địa bàn đạt trên 3 nghìn tài khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử.
- Đảm bảo 100% các giao dịch của Công dân số được định danh, ký số, xác thực, các hợp đồng điện tử được định danh, ký số.
c) Giai đoạn 2025 - 2030:
Phấn đấu trên địa bàn đạt trên 5 nghìn tài khoản người dùng trên ứng dụng VNEID và xây dựng hệ sinh thái cung cấp dịch vụ công, dịch vụ thương mại điện tử, nền tảng thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt và thay thế các loại giấy tờ của công dân trong các giao dịch điện tử.
4. Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư.
a) Năm 2022:
Bảo đảm 100% dữ liệu công dân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, được cấp số định danh cá nhân và được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử trong độ tuổi. Triển khai hiệu quả việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ góp phần làm giàu dữ liệu dân cư, trong đó:
- Tạo nền tảng để các lĩnh vực gần, sát với công dân sử dụng được nền tảng dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết các thủ tục trong khi chưa có hạ tầng như lĩnh vực tư pháp, lao động thương binh xã hội...
- Tập trung hoàn thành kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã có để “làm sạch” đảm bảo giải quyết các thủ tục phục vụ công dân chính xác và thuận lợi.
- Đối với các ban, ngành đang triển khai, xây dựng cơ sở dữ liệu cần trao đổi, thống nhất với Công an trong việc triển khai, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để triển khai đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
b) Năm 2023 và các năm tiếp theo:
Bảo đảm tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu của các ban, ngành. địa phương bảo đảm thông suốt, hoạt động hiệu quả.
5. Phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp
a) Năm 2022:
Tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin đã được làm giàu qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu khác để phục vụ việc điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã trong hoạch định chính sách kinh tế, xã hội; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an Nhân dân và nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp. Tích hợp với hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã bảo đảm liên thông, nhanh chóng, hiệu quả theo yêu cầu của UBND xã.
b) Năm 2023 và các năm tiếp theo:
Tiếp tục kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu dân cư với các cơ sở dữ liệu khác để làm giàu dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp, phân tích, dự báo các thông tin để phục vụ việc điều hành UBND xã, Chủ tịch UBND xã trong hoạch định chính sách kinh tế, xã hội; đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an Nhân dân, nhu cầu của các ban, ngành, chính quyền địa phương các cấp và tổ chức, doanh nghiệp.
          III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tham gia hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến thông tin dân cư
a) Triển khai thực hiện Thông tư quy định về danh mục, sản phẩm được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của Bộ Công an.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hơp: Các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Ngay sau khi có văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành.
b) Triển khai thực hiện Thông tư quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Tài Chính – Kế toán xã.
- Cơ quan phối hợp: Công an các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Ngay sau khi có văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành.
c) Tham gia nghiên cứu rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và phát triển kinh tế - xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Các ban, ngành cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Công an các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Ngay sau khi có văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành.
d) Triển khai thực hiện Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Ngay sau khi có văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành.
đ) Triển khai thực hiện Nghị định định danh và xác thực điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Ngay sau khi có văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành.
e) Triển khai thực hiện Thông tư hướng dẫn trao đổi thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các ban, ngành, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Ngay sau khi có văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành.
g) Tham gia sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Ngay sau khi có văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành.
h) Tham gia nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện phát triển Chính phủ số trong thời gian tới.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Ngay sau khi có văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành.
i) Triển khai thực hiện Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Ngay sau khi có văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành.
k) Tham gia xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu với các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng chống lộ lọt dữ liệu.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: dự kiến trong năm 2024.
2. Phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến
a) Hướng dẫn các ban, ngành địa phương thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của xã phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng HĐND-UBND xã.
- Cơ quan phối hợp: Công an xã và các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: dự kiến trong quý I/2022.
b) Triển khai hệ thống định danh và xác thực điện tử, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 3 năm 2022.
c) Thực hiện kết nối, tích hợp hệ thống xác thực định danh điện tử của Bộ Công an với cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ định danh, xác thực, tạo lập tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các phòng, ngành, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng HĐND-UBND huyện, các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 3 năm 2022.
d) Triển khai giải pháp hỗ trợ ngành Tư pháp dùng chung hạ tầng của ngành Công an trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiểu quả.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Tư pháp xã, Văn phòng HĐND-UBND xã và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 6 năm 2022.
đ) Hoàn thành triển khai các dịch vụ công thiết yếu (tại Phụ lục kèm theo) bảo đảm thực hiện chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính sử dụng xác thực, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng HĐND-UBND xã, các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 6 năm 2022.
e) Thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến thông tin, giấy tờ cá nhân trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để làm giàu, cập nhật, bổ sung, kết nối, chia sẻ và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
- Cơ quan chủ trì: Bộ phận Một cửa các ban, ngành UBND xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng HĐND-UBND xã.
- Thời gian thực hiện: Tại Bộ phận Một cửa UBND xã từ ngày 01/6/2023.
g) Triển khai theo dõi, giám sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính của cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng HĐND-UBND xã.
- Cơ quan phối hợp: Các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tháng 6 năm 2022.
h) Triển khai hiệu quả ứng dụng di động Công dân số từ VNEID trên cơ sở mở rộng tích hợp các thông tin, dịch vụ như y tế, bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, hoạt động ngân hàng, ứng cứu khẩn cấp, phản ánh hiện trường, tố giác tội phạm.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
i) Triển khai giải pháp hỗ trợ sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu liên quan đến công dân trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
k) Triển khai rà soát, tái cấu trúc quy trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của xã phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Cơ quan chủ trì: Các ban, ngành có liên quan.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng HĐND-UBND xã, Công an xã.
- Thời gian thực hiện: bắt đầu từ tháng 6 năm 2022.
3. Phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
a) Triển khai ứng dụng các tính năng của chip điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VNEID trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như: Ngân hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...), tài chính, viễn thông, điện, nước.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian hoàn thành dự kiến trong tháng 09 năm 2022.
b) Tổ chức triển khai hoạt động định danh và xác thực điện tử phục vụ phát triển kinh tế, xã hội với việc tham gia mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong hoạt động cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan.
- Thời gian thực hiện: dự kiến trong tháng 01 năm 2023.
c) Triển khai phương án để các tổ chức định danh và xác thực điện tử thực hiện việc kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử cho các lĩnh vực của đời sống, xã hội đáp ứng nhu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh trên nền tảng định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Dự kiến trong tháng 01 năm 2023.
d) Triển khai nền tảng kết nối ký số, hỗ trợ xác thực các doanh nghiệp trong cung cấp chứng thư số cho các ứng dụng giao dịch điện tử, liên thông với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư .
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Dự kiến trong tháng 06 năm 2023.
4. Phục vụ phát triển công dân số
a) Bắt đầu cung cấp định danh, tài khoản định danh điện tử cho công dân sử dụng các dịch vụ, tiện ích số do Chính phủ, bộ, ngành xác thực và đảm bảo.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Dự kiến trong tháng 3 năm 2022.
b) Đề xuất, nâng cấp, mở rộng đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Công an xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành dự kiến trong tháng 6 năm 2023.
5. Tham gia hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ sung làm giàu dữ liệu dân cư
a) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Chính sách xã hội xã.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Địa chính xây dựng – môi trường xã.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 7 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Tài chính – Kế toán xã.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 01 năm 2023.
           - Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng HĐND-UBND xã.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 01 năm 2024.
b) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu sổ sức khỏe điện tử:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Trạm y tế xã.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Tư pháp xã.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu an sinh xã hội:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Chính sách và Xã hội.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 4 năm 2022.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu về giáo dục và đào tạo:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Trường Mầm Non, trường Tiểu học tại xã.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 01 năm 2023.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Địa chính – Nông nghiệp xã.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 01 năm 2023.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Tư pháp xã.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 7 năm 2023.
c) Dữ liệu dân cư được tạo lập thành các bộ dữ liệu khác nhau, cho phép triển khai các dịch vụ đổi mới, sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Các ban, ngành liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
6. Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
a) Thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí nhà nước:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Tài chính – Kế toán xã và các đơn vị liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 12 năm 2022.
b) Triển khai Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) trên nền tảng bản đồ số, phục vụ hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và các chính sách khác:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Văn hóa – xã hội xã, các ban, ngành có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 12 năm 2022.
c) Triển khai cơ chế mở để chính quyền cấp xã khai thác thông tin tổng hợp, phân tích từ IOC của Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư góp phần hoạch định chính sách theo yêu cầu:
+ Cơ quan chủ trì: Công an xã.
+ Cơ quan phối hợp: Văn hóa – xã hội xã, các ban, ngành có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 12 năm 2022.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Văn phòng HĐND - UBND
a) Sau khi có hướng dẫn của các cơ quan Trung ương, UBND tỉnh, UBND huyện, Văn phòng HĐND-UBND xã phối hợp với Công anhướng dẫn các ban, ngành UBND cấp xã thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành của xã phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b)  Chủ trì phối hợp với Công an thực hiện kết nối, tích hợp xác thực, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử do Bộ Công an cung cấp với cổng Dịch vụ công quốc gia.
c) Chủ trì phối hợp với Công an tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử qua Nền tảng trao đổi định danh điện tử trên cổng Dịch vụ công quốc gia để sử dụng tài khoản định danh và xác thực điện tử đối với cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của huyện và các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác.
d) Hướng dẫn chuẩn hóa danh mục tài liệu, quy trình, mã số của giấy tờ số hóa để chia sẻ giữa cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của huyện và các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác.
đ) Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về chuẩn hóa, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ (đơn giản hóa biểu mẫu, giấy tờ) các thủ tục hành chính khi đã kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; việc tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của UBND , hỗ trợ UBND ra quyết định và tương tác với các ban, ngành, địa phương.
e) Đôn đốc, hướng dẫn các ban, ngành địa phương thực hiện việc đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
2. Công an
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng HĐND-UBND tổ chức triển khai, hướng dẫn các ban, ngành UBND cấp xã triển khai các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch.
b) Phối hợp với Văn phòng HĐND-UBND hướng dẫn và triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của xã phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết các thủ tục hành chính (thực hiện sau khi có hướng dẫn của Bộ Công an, Công an tỉnh, Công an huyện).
c) Chủ trì cùng với Văn phòng HĐND-UBND và các ban, ngành UBND kết nối, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử với cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của xã phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết các thủ tục hành chính.
d) Phối hợp với Văn phòng HĐND-UBND, Tư pháp, Chính sách xã hội xã xây dựng, cung cấp nhóm dịch vụ công: hai nhóm thủ tục hành chính liên thông: đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí và các thủ tục hành chính khác có liên quan.
đ) Phối hợp với Văn phòng HĐND-UBND kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ công chức, viên chức; tích hợp thông tin về cán bộ, công chức, viên chức trên thẻ Căn cước công dân.
e) Phối hợp với Tư pháp chủ trì đánh giá rà soát các văn bản liên quan để triển khai thực hiện tích hợp thông tin các giấy tờ cá nhân vào thẻ căn cước công dân gắn chip.
g) Triển khai Quyết định số 1911/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
h) Tham mưu chỉ đạo các ban, ngành UBND xã bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và trong thực hiện chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử, đặc biệt là công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước.
i) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
k) Chủ động rà soát, đề xuất, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của các hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử, chứng thực chữ ký số để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của đề án. Trong đó, chú trọng vào việc mở rộng cho việc thu thập, quản lý toàn diện sinh trắc học về con người để phù hợp với xu hướng và hiệu quả quản lý dân cư.
l) Xây dựng và triển khai giải pháp hỗ trợ các ban, ngành chưa có cơ sở dữ liệu có thể lưu chung vào Cơ sở dữ liệu về dân cư và Tư pháp dùng chung hạ tầng của Công an trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
m) Chủ trì, phối hợp với Tài chính – Kế toán xã nghiên cứu đề xuất cơ chế bảo đảm kinh phí duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Công an, Văn phòng HĐND-UBND kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của huyện phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an kết nối các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về các tổ chức hành nghề công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói chung với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Phối hợp các ban, ngành liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan triển khai Đề án để chủ động tham mưu UBND xã kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn triển khai trên địa bàn huyện.
4. Tài chính – Kế toán xã
a) Phối hợp với Công an nghiên cứu đề xuất cơ chế bảo đảm kinh phí duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã; hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để mở cơ chế cho phép cơ quan quản lý cung cấp dịch vụ dữ liệu dân cư cho cá nhân, tổ chức có tính phí, tạo nguồn thu để xây dựng, duy trì, quản trị và khai thác dữ liệu; bảo đảm minh bạch, an toàn và đúng quy định pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của huyện phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã.
c) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và đề xuất của các ban, ngành địa phương, Tài chính – Kế toán xã thẩm định, tổng hợp để tham mưu cấp thẩm quyền hỗ trợ kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
5. Địa chính - xây dựng – Môi trường xã
Chủ trì, phối hợp với Công an kết nối, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong xây dựng Cơ sở dữ liệu đất đai (về chủ sử dụng đất) và các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường khác (thông tin liên quan đến công dân); kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu đất đai với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của xã phục vụ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã.
6. Văn hóa – xã hội xã
a) Bảo đảm hạ tầng, đường truyền kết nối, quản lý, duy trì, vận hành, phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp xã, kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh để tích hợp, chia sẻ hệ thống các cơ sở dữ liệu cấp tỉnh với các hệ thống thông tin của huyện (Đối với các loại dữ liệu được Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh cho phép kết nối, tích hợp, chia sẻ, khai thác dữ liệu).
b) Tham mưu ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn kỹ thuật về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan nhà nước thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
c) Điều phối, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện kết nối chia sẻ dữ liệu, sự tuân thủ quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu của các ban, ngành, UBND xã theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
d) Phối hợp với Công an để giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư.
7. Ban Chỉ huy Quân sự xã
a) Cung cấp chữ ký số chuyên dùng cho cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia vào cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin điện tử các cấp.
b) Phối hợp cung cấp giải pháp ứng dụng mật mã đảm bảo xác thực, bảo mật cho các hệ thống thông tin phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính.
c) Tham gia giám sát, bảo đảm an toàn, bảo mật cho các hệ thống thông tin: Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của xã.
8. Trạm y tế xã
Phối hợp Công an khẩn trương tích hợp dữ liệu tiêm chủng phòng ngừa Covid-19, người bị nhiễm virus đã khỏi bệnh, kết quả xét nghiệm theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
9. Các trường Mầm non, trường tiểu học tại địa bàn xã
Chủ trì, phối hợp với Công an kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các trường với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của huyện phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã.
10. Chính sách xã hội xã
Chủ trì, phối hợp với Công an kết nối, chia sẻ dữ liệu cơ sở dữ liệu an sinh xã hội của người dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của huyện phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã.
11. Địa chính - Nông nghiệp xã
Chủ trì, phối hợp với Công an kết nối, chia sẻ dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (như: Kiểm soát thiệt hại sau bão, di dân phòng chống thiên tai; kiểm soát cá nhân, tổ chức khai thác hải sản đúng khu vực, vùng biển; kiểm soát tàu thuyền ngư dân vào bờ tránh trú bão; ...) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống định danh và xác thực điện tử, cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của huyện phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và làm giàu dữ liệu dân cư phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các ban, ngành UBND xã có liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án và tổng hợp chung vào dự toán của mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
          2. Tài chính – Kế toán xã ưu tiên bố trí kinh phí giao Công an để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
          1. Trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công và phạm vi quản lý, chủ động tổ chức triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình phù hợp với tình hình thực thực tế, bảo đảm hiệu quả và tiến độ.
2. Thành lập Tổ công tác triển khai Kế hoạch trên địa bàn xã Long Thành, do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm Tổ trưởng, P. Chủ tịch UBND xã làm Tổ phó, đồng chí Trưởng Công an xã làm Tổ phó thường trực. Thành viên tổ công tác là đại diện các ban, ngành cấp xã: Văn phòng HĐND-UBND, Địa chính, Xây dựng, Nông nghiệp; Các trường học trên địa bàn xã; Chính sách và Xã hội; Tài chính – Kế toán; Tư pháp; Văn hóa – xã hội; Trạm y tế xã; Đoàn thanh niên; Hội phụ nữ; MTTQ xã; Cán bộ Công an xã phụ trách lĩnh vực QLHC về TTXH.
- Giao Công an xã tổng hợp danh sách thành viên, phối hợp Văn phòng HĐND-UBND xã tham mưu Chủ tịch UBND xã ban hành Quyết định thành lập Tổ công tác tại xã và Tổ Công tác tại 11 xóm.
3. Chế độ thông tin báo cáo
- Định kỳ trước ngày 14 hàng tháng, theo chức năng, nhiệm vụ, các ban, ngành báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND xã (qua Công an xã) để tổng hợp.
- Văn phòng HĐND-UBND xã chủ trì tham mưu UBND xã báo cáo UBND huyện, Công an huyện trước ngày 22 hàng tháng.
4. Giao Công an xã chủ trì, phối hợp Văn phòng HĐND-UBND xã và các đơn vị liên quan theo dõi hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo theo quy định.
5. Trong quá trình tổ chức, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về UBND xã (qua Công an xã) để tổng hợp hướng dẫn giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.
 
Nơi nhận:
- UBND huyện;
- Công an huyện;
- Thường trực Đảng ủy, HĐND-UBND xã;
- Các ban, ngành cấp xã;
– Chi ủy, BCH 11 xóm;
- Lưu: VT.
 
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH






Nguyễn Văn Đề
 

          




 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây